Vấn đề xác định một cá nhân cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”) của họ, nhất là đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nghĩa vụ thuế TNCN của hai đối tượng có nhiều sự khác biệt. Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú đánh trên thu nhập phát sinh cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Ngược lại, cá nhân không cư trú chỉ phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.
Người cư trú có đối tượng là cá nhân
Theo Điều 1 của Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13, cá nhân được coi là người cư trú nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Để được công nhận là người cư trú hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, cụ thể:
Trường hợp 1: Có nơi ở thường xuyên theo quy định
Trường hợp 2: Có nhà thuê tại Việt Nam
Tóm lại, cá nhân được coi là cư trú hợp pháp tại Việt Nam nếu có nơi cư trú hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú. Theo Luật Cư trú 2020:
Xem thêm: Thẻ tạm trú tiếng anh là gì?
Xem thêm: Đăng ký tạm trú tiếng anh là gì?
Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo mục I.1, mục I.2 nêu trên bao gồm:
- Cá nhân có quốc tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Dịch vụ đăng ký tạm trú tại AZTAX
AZTAX cung cấp dịch vụ làm thẻ tạm trú cho công dân chuyển đến nơi ở mới, mang đến giải pháp toàn diện cho việc đăng ký tạm trú. Chúng tôi đảm bảo quy trình diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, hỗ trợ từ khâu chuẩn bị giấy tờ, hoàn thiện hồ sơ theo quy định, đến việc nộp hồ sơ tại các cơ quan chức năng. AZTAX cam kết theo dõi sát sao từng bước, cập nhật thông tin kịp thời và đảm bảo hồ sơ được xử lý đúng hạn. Dịch vụ của chúng tôi giúp bạn giảm bớt lo lắng về các vấn đề pháp lý khi lưu trú tại Việt Nam.
Dưới đây là những lý do nổi bật để bạn chọn dịch vụ làm thẻ tạm trú tại AZTAX:
Bài viết trên đã cung cấp đầy đủ thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về khái niệm người cư trú là gì và những quy định liên quan. Việc nắm vững các thông tin này không chỉ giúp bạn tuân thủ đúng pháp luật mà còn đảm bảo quyền lợi của bản thân. Nếu bạn cần thêm tư vấn hoặc hỗ trợ về các thủ tục cư trú, hãy liên hệ với AZTAX qua HOTLINE: 0932.383.089. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và cung cấp giải pháp phù hợp với nhu cầu của bạn!
Xem thêm: Tạm trú tạm vắng là gì?
Người cư trú có đối tượng là những tổ chức, cơ quan
Dựa theo Pháp lệnh số 06/2013/UBTVQH13 ban hành ngày 18/03/2013 bởi Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 13, những tổ chức và cơ quan sẽ được công nhận là người cư trú nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Xem thêm: Phân biệt KT1, KT2, KT3, KT4 về cư trú
Người nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Trong đó:
Là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.
Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tức là có sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
+ Trường hợp 1, có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú, cụ thể:
Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
+ Trường hợp 2, có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú tại mục 1.1 nêu trên.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.
- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.