Theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, mức phạt tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
Mức thu phí đường bộ mới sẽ áp dụng từ ngày 1/2/2024 theo Nghị định 90/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Chi tiết mức thu phí sử dụng đường bộ đối với từng loại phương tiện như sau:
Theo Nghị định, trường hợp xe bán thanh lý, phát mại đã nộp phí qua thời điểm đi kiểm định lại để lưu hành thì chủ phương tiện nộp phí tính từ thời điểm nối tiếp theo kỳ hạn đã nộp phí của chu kỳ trước.
Đối với xe ô tô bị tịch thu, bị thu hồi bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; xe ô tô của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (mang biển kiểm soát màu xanh); xe ô tô của lực lượng quốc phòng, công an thanh lý; xe ô tô thế chấp bị tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thu hồi mà trong thời gian bị tịch thu, thu hồi, chờ thanh lý không kiểm định để lưu hành sau đó được bán phát mại, thanh lý thì chủ mới của phương tiện chỉ phải nộp phí sử dụng đường bộ từ thời điểm mang xe đi kiểm định để lưu hành.
Mức thu từ tháng thứ 13 đến tháng thứ 24 (tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 92% mức phí của một tháng như quy định.
Mức thu từ tháng thứ 25 đến tháng thứ 36 (tính từ khi đăng kiểm và nộp phí) bằng 85% mức phí của tháng theo quy định.
Thời gian tính phí tính từ khi đăng kiểm xe, không bao gồm thời gian của chu kỳ đăng kiểm trước. Trường hợp chủ xe chưa nộp phí của chu kỳ trước thì phải nộp bổ sung tiền phí của chu kỳ trước.
Như vậy, so với quy định trước đó, mức thu phí mới không thay đổi nhưng quy định mới chỉ thu tối đa 24 tháng (quy định cũ là 30 tháng).
Hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ từ 01/01/2025
Theo quy định tại Điều 9 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, từ 01/01/2025, các hành vi bị nghiêm cấm khi tham gia giao thông đường bộ gồm
(1) Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ, xe máy chuyên dùng không có giấy phép lái xe hoặc các chứng chỉ khác theo quy định;
(2) Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.
(3) Điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà trong cơ thể có ma túy hoặc các loại chất kích thích mà pháp luật cấm sử dụng.
(4) Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
(5) Đua xe, tổ chức đua xe, xúi giục, giúp sức, cổ vũ đua xe trái phép; điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ lạng lách, đánh võng, rú ga liên tục.
(6) Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại/thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
(7) Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.
(8) Tham gia giao thông đường bộ bằng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hoặc các phương tiện khác không bảo đảm quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
(9) Nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của pháp luật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
(10) Cải tạo xe ô tô loại khác thành xe ô tô chở người, trừ cải tạo thành xe ô tô chở người phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.
(11) Cải tạo trái phép; cố ý can thiệp làm sai lệch chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường đã chạy của xe ô tô; cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép số khung, số động cơ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
(12) Cố ý can thiệp, thay đổi phần mềm điều khiển của xe, động cơ của xe đã được đăng ký với cơ quan quản lý, nhằm mục đích gian lận kết quả kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định; thuê, mượn phụ tùng xe cơ giới chỉ để thực hiện việc kiểm định.
(13) Chở hàng hóa vượt quá khối lượng, tải trọng trục, kích thước cho phép của xe hoặc vượt quá tải trọng, kích thước giới hạn khi chưa được cấp phép hoặc không bảo đảm yêu cầu theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024; chở hàng hóa trên xe có quy định phải chằng buộc nhưng không thực hiện hoặc làm sai quy định; chở quá số người quy định.
(14) Vận chuyển hàng hóa cấm lưu hành, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã.
(15) Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; đe doạ, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người theo quy định của pháp luật.
(16) Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
(17) Sản xuất, sử dụng, mua, bán trái phép biển số xe; điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gắn biển số xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gắn biển số xe không đúng vị trí; bẻ cong, che lấp biển số xe; làm thay đổi chữ, số, màu sắc, hình dạng, kích thước của biển số xe.
(18) Làm gián đoạn hoạt động hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
(19) Hủy hoại, làm hư hỏng, làm mất tác dụng thiết bị điều khiển, giám sát giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.
(20) Đặt, để chướng ngại vật, vật cản khác trái phép trên đường bộ; rải vật sắc nhọn, đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ; làm rơi vãi đất đá, hàng hóa, vật liệu xây dựng, phế thải trên đường bộ; đổ, xả thải, làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây mất an toàn giao thông đường bộ.
(21) Cản trở người, phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào người, phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
(22) Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(23) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc can thiệp, tác động vào quá trình xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
(24) Sử dụng quyền của xe ưu tiên khi không thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định của pháp luật.
(25) Không khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách nhiệm khi bị phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
(26) Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; có điều kiện cứu giúp mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác; lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông đường bộ để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường bộ.
(27) Điều khiển các vật thể bay, tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động trên đường bộ gây cản trở hoặc có nguy cơ gây mất cho người khác.
(28) Các hành vi vi phạm khác được quy định tại Chương II của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024.
Trên đây là giải đáp về Mức phạt tại Điều 260 Bộ luật Hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài
Từ ngày 01/2/2024, Nghị định số 90/2023/NĐ-CP quy định về mức thu phí sử dụng đường bộ mới chính thức có hiệu lực thi hành.
Theo đó, đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ là các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đã đăng ký (có giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe), kiểm định để lưu hành (được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường), bao gồm: Xe ô tô, xe đầu kéo và các loại xe tương tự (ô tô).