Hợp Đồng Lao Động Xác Định Thời Hạn Và Không Xác Định Thời Hạn

Hợp Đồng Lao Động Xác Định Thời Hạn Và Không Xác Định Thời Hạn

Thực hiện Thông tư số 22/2022/TT-BCA ngày 10/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về lao động hợp đồng (LĐHĐ) trong Công an nhân dân và văn bản hướng dẫn của Cục Tổ chức cán bộ, Bộ Công an về thông báo phân bổ chỉ tiêu tuyển LĐHĐ không xác định thời hạn hưởng lương ngân sách nhà nước năm 2024; Công an tỉnh Hà Tĩnh ban hành thông báo tuyển LĐHĐ làm việc trong các đơn vị thuộc Công an tỉnh (đợt 1) như sau:

Nhược điểm của hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Nhược điểm của hợp đồng lao động không xác định thời hạn gồm:

Yêu cầu công việc hoặc vi phạm hợp đồng, việc chấm dứt hợp đồng có thể gặp một số khó khăn.

Gánh nặng cho doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động, điều này có thể gây ra một số khó khăn trong trường hợp doanh nghiệp gặp khó khăn về kinh doanh.

Người lao động được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong những trường hợp nào theo quy định hiện nay?

Căn cứ quy định tại Điều 14 và Điều 20 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động không thời hạn sẽ được ký trong các trường hợp sau:

- Trường hợp 1: Hợp đồng lao động được ký kết theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và NLĐ với thời hạn làm việc ghi trong hợp đồng lao động là không xác định thời hạn.

- Trường hợp 2: Doanh nghiệp và NLĐ đã ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn, sau khi hợp đồng hết hạn NLĐ vẫn tiếp tục làm việc nhưng hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Trường hợp 3: Doanh nghiệp và NLĐ đã ký liên tiếp 2 hợp đồng lao động có xác định thời hạn, khi hợp đồng lao động ký lần 2 hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc thì doanh nghiệp và NLĐ phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là gì

Theo quy định tại Điều 13 Bộ luật lao động năm 2019 hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, trả lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.

Ngoài ra, trường hợp 2 bên có thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng nội dung vấn đề đề cập đến việc làm có trả công, trả lương, có sự quản lý, điều hành hoặc giám sát của 1 bên thì có thể coi đó là hợp đồng lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động năm 2019, hiện nay có 02 loại hợp đồng cơ bản:

Hình thức của hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động được ký kết dưới một trong ba hình thức sau:

- Ký hợp đồng bằng thông điệp dữ liệu qua phương thức điện tử.

Như vậy, có 02 hình thức hợp pháp khi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn đó là: ký hợp đồng điện tử và ký hợp đồng văn bản.

I. Thực trạng hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Hiện nay, thực trạng về hợp đồng lao động không xác định thời hạn ở Việt Nam có một số đặc điểm chính sau:

Nhìn chung, HDKXTĐ đang có những bất cập cần được cải thiện để bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Ưu và nhược điểm của hợp đồng không xác định thời hạn

Nắm rõ ưu và nhược điểm của hợp đồng không xác định thời hạn sẽ giúp người lao động lựa chọn được loại hợp đồng phù hợp với nhu cầu và mục đích của mình, theo đó có đảm bảo lợi ích tối đa.

Ưu điểm của hợp đồng không xác định thời hạn

Ưu điểm của hợp đồng lao động không xác định thời hạn gồm:

Đảm bảo quyền lợi cho người lao động: Người lao động có cảm giác an tâm và ổn định hơn trong công việc.

Tạo động lực làm việc: Khi có một công việc ổn định, người lao động sẽ có động lực để cống hiến và phát triển bản thân.

Giảm chi phí tuyển dụng: Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân sự mới.

Ưu và nhược điểm của hợp đồng không xác định thời hạn.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn được chấm dứt khi nào

Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt khi có một trong những căn cứ sau: Hết hạn hợp đồng lao động, các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chết, người lao động bị sa thải, một trong hai bên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đã hoàn thành công việc trong hợp đồng lao động,...

Tuy nhiên, trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì điều kiện để chấm dứt hợp đồng hợp pháp giữa hợp đồng lao động có thời hạn và hợp đồng lao động không có thời hạn sẽ có chút khác biệt.

Cụ thể, Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rằng trừ các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước thì người lao động và người sử dụng lao động đều phải đảm bảo thời gian thông báo trước như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 - 36 tháng.

- Ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ dưới 12 tháng.

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn cần báo trước một khoảng thời gian sớm hơn so với hợp đồng xác định thời hạn đồng thời trường hợp vi phạm thời gian thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 3 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Khi nào được ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Căn cứ quy định tại Điều 14 và Điều 20, Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động không thời hạn sẽ được ký trong các trường hợp sau:

- Hợp đồng lao động được ký kết theo sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động với thời hạn làm việc ghi trong hợp đồng lao động là không xác định thời hạn;

- Doanh nghiệp và người lao động đã ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn, sau khi hợp đồng hết hạn người lao động vẫn tiếp tục làm việc nhưng hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Doanh nghiệp và người lao động đã ký liên tiếp 02 hợp đồng lao động có xác định thời hạn, khi hợp đồng lao động ký lần 2 hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì doanh nghiệp và người lao động phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Người sử dụng lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động nước ngoài được không?

Tại khoản 3 Điều 2 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng thuộc đối tượng áp dụng của Luật này.

Ngoài ra theo khoản 2 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

Như vậy đối với hợp đồng lao động của người lao động nước ngoài sẽ phụ thuộc và thời hạn của Giấy phép lao động, do vậy không thể giao kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn với đối tượng này.

6. Công ty có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi người lao động không hoàn thành công việc không?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 quy định trong trường hợp công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn khi người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc thì phải thông báo trước cho người lao động thời gian là 45 ngày trước ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

Trên đây là những thông tin xoay quanh đề hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Để có thể được hỗ trợ cũng như tìm hiểu thông tin, quy định của pháp luật về hợp đồng lao động không xác định thời hạn, Quý khách có thể liên hệ NPLaw để được tư vấn bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm.

Công ty Luật TNHH Ngọc Phú - Hãng luật NPLaw

Tổng đài tư vấn và CSKH: 1900 9343

- Điểm b khoản 1 Điều 20 BLLĐ năm 2019 quy định “ Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng”.

Theo quy định trên thì thời hạn giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn không được vượt quá thời hạn tối đa là 36 tháng.

- Điểm c khoản 2 Điều 20 BLLĐ năm 2019 quy định: Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau: (…)

c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 BLLĐ năm 2019.

Như vậy, khi hết hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn, người lao động và người sử dụng lao động chỉ được ký kết thêm một hợp đồng lao động xác định thời hạn nữa.

Từ căn cứ trên thì hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được ký tối đa 02 lần và mỗi lần không quá 36 tháng, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 BLLĐ năm 2019.

Câu trả lời có tính chất tham khảo.

3.1.1.  Phương tiện đi lại, làm việc: Tự túc

3.1.2.  Mức lương chính hoặc tiền công: VND _________/tháng (lương gộp)

3.1.3.  Mức lương thử việc: 100% mức lương chính (lương gộp)

3.1.4.  Hình thức trả lương: Chuyển khoản

3.1.6.  Được trả lương vào: 2 ngày trước ngày cuối cùng của tháng

3.1.7.  Tiền thưởng: Theo chính sách Công ty

3.1.8.  Chế độ nghỉ ngơi ( nghỉ hàng tuần, phép năm, lễ tết…)

3.1.9.  Theo chính sách Công ty và luật lao động (____ ngày phép một năm)

3.1.10.  Trợ cấp thôi việc, mất việc: theo luật lao động và luật BHXH Việt Nam

3.2.1.  Hoàn thành những công việc đã cam kết trong hợp đồng lao động.

3.2.2.  Chấp hành lệnh điều hành kinh doanh, nội quy kỷ luật lao động, an toàn lao động.

Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là một dạng của hợp đồng lao động được sử dụng phổ biến hiện nay. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn có đặc điểm gì? ưu điểm nhược điểm của loại hợp đồng này như thế nào? những thông tin dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.

Hợp đồng không xác định thời hạn.